Cúm mùa có phải cúm A không? Triệu chứng cúm mùa bao gồm những triệu chứng nào?

Bệnh cúm mùa có phải là bệnh cúm A hay không không? Người mắc bệnh cúm mùa thường sẽ có những triệu chứng nào?

Nội dung chính

    Cúm mùa có phải cúm A không?

    * Cúm mùa là gì?

    Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 2078/QĐ-BYT năm 2011 thì cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân. Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Tại Việt Nam các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.

    Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn dịch, người già (> 65 tuổi), trẻ em (< 5 tuổi) và phụ nữ có thai.

    * Cúm A là gì?

    Cúm A là một dạng cúm do virus cúm A (Influenza A) gây ra, thường có mức độ lây lan nhanh và có thể gây biến chứng nặng hơn so với cúm mùa thông thường. 

    Cúm A có nhiều chủng như H1N1, H3N2, H5N1,..lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc với giọt bắn từ người bệnh hoặc bề mặt nhiễm virus, bùng phát thành dịch theo mùa hoặc đôi khi thành đại dịch.

    * Vậy cúm mùa có phải cúm A không?

    Cúm mùa có thể do cúm A gây ra, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Cụ thể:

    - Cúm mùa là thuật ngữ chung chỉ các bệnh cúm xuất hiện theo mùa, thường do virus cúm A hoặc cúm B gây ra.

    - Cúm A là một trong hai loại virus cúm chính gây cúm mùa (loại còn lại là cúm B).

    Vậy nên, cúm A có thể là cúm mùa, nhưng không phải tất cả các trường hợp cúm mùa đều do cúm A gây ra. Cúm B cũng có thể gây bệnh vào mùa cúm.

    Cúm mùa có phải cúm A không? Triệu chứng cúm mùa bao gồm những triệu chứng nào?

    Cúm mùa có phải cúm A không? Triệu chứng cúm mùa bao gồm những triệu chứng nào? (Hình từ Internet)

    Triệu chứng cúm mùa bao gồm những triệu chứng nào?

    Tại Mục I Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 2078/QĐ-BYT năm 2011 có quy định như sau:

    CHẨN ĐOÁN
    1. Chẩn đoán ca bệnh
    Ca bệnh nghi ngờ:
    - Có yếu tố dịch tễ: Sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm lưu hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cúm.
    - Lâm sàng có sốt (thường trên 38oC), đau nhức cơ toàn thân và có một trong số các biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở.
    - Hình ảnh chụp X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm nhiễm lan tỏa ở phổi.
    - Xét nghiệm công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm.
    Ca bệnh xác định:
    - Có các tiêu chuẩn của ca bệnh nghi ngờ
    - Xét nghiệm dương tính với vi rút cúm bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real time RT-PCR hoặc nuôi cấy vi rút đối với các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản.
    2. Chẩn đoán mức độ bệnh:
    Cúm chưa có biến chứng (cúm nhẹ):
    - Lâm sàng có biểu hiện hội chứng cúm đơn thuần.
    Cúm có biến chứng (cúm nặng):
    - Là ca bệnh nghi ngờ hoặc xác định kèm theo một trong các biểu hiện sau:
    + Có tổn thương ở phổi với biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (thở nhanh, khó thở, SpO2 giảm, PaO2 giảm) và/hoặc:
    + Có các biến chứng thứ phát như viêm xoang, viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng.
    + Có các dấu hiệu nặng lên của các bệnh lý mạn tính kèm theo (bệnh phổi, bệnh gan, suy thận, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh về máu)
    - Các đối tượng nguy cơ dễ mắc cúm biến chứng bao gồm:
    + Trẻ em: dưới 5 tuổi, suy dinh dưỡng, béo phì, hen phế quản hoặc bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải
    + Người già trên 65 tuổi
    + Phụ nữ có thai
    + Người lớn mắc các bệnh mạn tính (như đã nêu trên)
    + Suy giảm miễn dịch (bệnh nhân đang điều trị thuốc chống ung thư, HIV/AIDS)

    Theo đó, một số triệu chứng để nhận biết hoặc nghi ngờ một người mắc bệnh cúm mùa bao gồm:

    (1) Đối với trường hợp nghi ngờ: Cá nhân sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm lưu hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cúm.

    - Lâm sàng có sốt (thường trên 38oC), đau nhức cơ toàn thân và có một trong số các biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở.

    - Hình ảnh chụp X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm nhiễm lan tỏa ở phổi.

    - Xét nghiệm công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm.

    (2) Đối với trường hợp cúm chưa có biến chứng (cúm nhẹ): Lâm sàng có biểu hiện hội chứng cúm đơn thuần.

    (3) Đối với trường hợp cúm có biến chứng (cúm nặng): Là ca bệnh nghi ngờ hoặc xác định kèm theo một trong các biểu hiện sau:

    - Có tổn thương ở phổi với biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (thở nhanh, khó thở, SpO2 giảm, PaO2 giảm) và/hoặc:

    - Có các biến chứng thứ phát như viêm xoang, viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng.

    - Có các dấu hiệu nặng lên của các bệnh lý mạn tính kèm theo (bệnh phổi, bệnh gan, suy thận, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh về máu).

    Cần thực hiện những biện pháp nào để phòng lây nhiệm bệnh cúm mùa?

    Theo Mục III Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 2078/QĐ-BYT năm 2011, có thể thực hiện những biện pháp sau để phòng lây nhiệm bệnh cúm mùa:

    (1) Các biện pháp phòng bệnh chung

    -  Phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh nghi nhiễm cúm

    -  Tăng cường rửa tay

    -  Vệ sinh hô hấp khi ho khạc.

    -  Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra.

    (2) Phòng lây nhiễm từ người bệnh

    - Cách ly người bệnh ở buồng riêng

    - Người bệnh phải đeo khẩu trang trong thời gian điều trị

    - Thường xuyên làm sạch và khử khuẩn buồng bệnh và quần áo, dụng cụ của người bệnh

    (3) Phòng cho nhân viên y tế

    - Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.

    - Phương tiện phòng hộ gồm khẩu trang, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng, mặt nạ che mặt...phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.

    - Giám sát: Lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.

    - Nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính nên tránh tiếp xúc với người bệnh.

    (4) Tiêm phòng vắc xin cúm

    - Nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm.

    - Các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cúm nên được tiêm phòng cúm là:

    + Nhân viên y tế

    + Trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi;

    + Người có bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường, suy giảm miễn dịch…)

    + Người trên 65 tuổi

    (5)  Dự phòng bằng thuốc

    - Có thể điều trị dự phòng bằng thuốc kháng vi rút Oseltamivir (Tamiflu) cho những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc cúm biến chứng có tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán xác định cúm.

    - Thời gian điều trị dự phòng là 10 ngày

    - Liều lượng như sau:

    Người lớn và trẻ em > 13 tuổi:  75mg x 1 lần/ngày

    Trẻ em  ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:

    ≤ 15 kg:30 mg x 1 lần/ngày
    > 15 kg đến 23 kg:45 mg x 1 lần/ngày
    > 15 kg đến 23 kg:45 mg x 1 lần/ngày
    > 40 kg:75 mg x  1 lần/ngày

    Trẻ em <12 tháng:

    < 3 tháng:

    Không khuyến cáo trừ trường hợp được cân nhắc kỹ

    3-5 tháng: 20 mg x 1 lần/ ngày
    6-11 tháng: 25 mg x 1 lần/ ngày
    saved-content
    unsaved-content
    53