Cúm A là gì? Cúm A có lây không? Biện pháp phòng ngừa cúm A
Nội dung chính
Cúm A: Đặc điểm lây nhiễm
Cúm A là một bệnh truyền nhiễm do virus cúm A gây ra, thuộc nhóm bệnh lý hô hấp có khả năng lây lan nhanh chóng từ người sang người. Các chủng virus phổ biến gây bệnh bao gồm H1N1, H3N2, H5N1, H7N9. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cúm A có thể lây lan qua các giọt bắn khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện, hoặc tiếp xúc với các bề mặt có chứa virus, sau đó đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
Các con đường lây nhiễm virus cúm A
Lây truyền qua đường hô hấp
Virus cúm A chủ yếu lây lan qua các giọt bắn nhỏ li ti khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện. Những giọt bắn này có thể phát tán trong không khí và xâm nhập vào cơ thể người lành qua đường hô hấp. Trong phạm vi dưới 2 mét, khả năng lây nhiễm cao nhất do mật độ virus trong không khí dày đặc.
Lây truyền qua tiếp xúc gián tiếp
Khi dịch tiết từ mũi, miệng của người bệnh bám lên tay nắm cửa, bàn ghế, vật dụng cá nhân, virus cúm A có thể tồn tại nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày, tùy vào bề mặt. Nếu người lành chạm vào các bề mặt này và sau đó đưa tay lên mặt, mũi, miệng, nguy cơ nhiễm bệnh tăng cao.
Thời điểm lây nhiễm mạnh nhất
Virus cúm A có khả năng lây lan cao nhất vào thời điểm giao mùa, đặc biệt là mùa đông và đầu xuân khi nhiệt độ giảm và độ ẩm không khí thay đổi. Người bệnh có thể truyền virus cho người khác từ một ngày trước khi xuất hiện triệu chứng và kéo dài trong khoảng 5 - 7 ngày. Ở trẻ nhỏ, người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch, thời gian lây nhiễm có thể lâu hơn.
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc cúm A
Dù bất kỳ ai cũng có thể nhiễm virus cúm A, một số nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và dễ bị biến chứng nghiêm trọng:
+ Trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt trẻ dưới 2 tuổi, do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện.
+ Người trên 65 tuổi, do sức đề kháng suy giảm, dễ bị biến chứng.
+ Phụ nữ mang thai, do hệ miễn dịch yếu hơn và nguy cơ biến chứng cao.
+ Người mắc bệnh mạn tính như tim mạch, đái tháo đường, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Người bệnh hết sốt có còn lây cúm A không?
Sau khoảng 5 - 7 ngày phát bệnh, lượng virus cúm A trong cơ thể giảm dần, nguy cơ lây nhiễm cũng giảm đáng kể. Khi người bệnh đã hết sốt, khả năng lây cho người khác gần như không còn đáng kể.

Cúm A là gì? Cúm A có lây không? Biện pháp phòng ngừa cúm A (Hình từ Internet)
Biện pháp phòng ngừa cúm A
Để hạn chế lây lan cúm A, mỗi cá nhân cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa chủ động:
+ Cách ly khi có triệu chứng như sốt, ho, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi, và đến cơ sở y tế để được chẩn đoán kịp thời.
+ Vệ sinh tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn sau khi tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ chứa virus.
+ Đeo khẩu trang khi ra ngoài, đặc biệt tại nơi đông người.
+ Vệ sinh không gian sống, khử khuẩn đồ dùng cá nhân và bề mặt thường xuyên tiếp xúc.
+ Bổ sung dinh dưỡng, duy trì chế độ ăn uống đầy đủ để tăng cường hệ miễn dịch.
+ Tiêm vắc xin phòng cúm, đặc biệt là trước mùa dịch cao điểm (tháng 3-4 và tháng 9-10 hàng năm) để giảm nguy cơ nhiễm bệnh và biến chứng nặng.
Cúm A là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan rộng, nhưng với các biện pháp phòng ngừa chủ động, chúng ta có thể bảo vệ bản thân và cộng đồng khỏi nguy cơ mắc bệnh.
Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007, nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm như sau:
(1) Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
(2) Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
(3) Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.
(4) Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch.
Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007, chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm như sau:
+ Ưu tiên, hỗ trợ đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng.
+ Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hệ thống giám sát phát hiện bệnh truyền nhiễm, nghiên cứu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế.
+ Hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
+ Hỗ trợ điều trị, chăm sóc người mắc bệnh truyền nhiễm do rủi ro nghề nghiệp và trong các trường hợp cần thiết khác.
+ Hỗ trợ thiệt hại đối với việc tiêu hủy gia súc, gia cầm mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật và nhân lực của toàn xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
+ Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
