Nhà thờ tộc là gì? Nhà thờ tộc và nhà thờ họ có gì giống và khác nhau?

Nhà thờ tộc và nhà thờ họ có điểm gì giống và điểm gì khác nhau?

Nội dung chính

    Nhà thờ tộc là gì?

    Nhà thờ tộc là công trình thờ cúng tổ tiên của một dòng họ hoặc một chi tộc trong dòng họ lớn, thường gặp ở khu vực miền Trung Việt Nam. Đây là nơi con cháu trong tộc tụ họp vào những dịp quan trọng như giỗ tổ, Tết, hoặc các nghi lễ truyền thống.

    Nhà thờ tộc có chức năng ghi chép lịch sử dòng họ, giúp con cháu hiểu về cội nguồn, là nơi tổ chức các cuộc gặp mặt, trao đổi công việc chung của tộc.

    Nhà có thiết kế truyền thống, thường có 3 hoặc 5 gian với mái ngói, cột gỗ, trang trí chạm trổ rồng, phượng, câu đối.

    Bên trong nhà thờ tộc sẽ ó bàn thờ chính, bài vị tổ tiên, hoành phi, câu đối. Xung quanh nhà có thể có sân vườn, bia đá ghi công đức tổ tiên hoặc nhà khách cho con cháu về tụ họp.

    Nhà thờ tộc là gì? Nhà thờ tộc và nhà thờ họ có gì giống và khác nhau?

    Nhà thờ tộc là gì? Nhà thờ tộc và nhà thờ họ có gì giống và khác nhau? (Hình từ Internet)

    Nhà thờ tộc và nhà thờ họ có gì giống và khác nhau?

    * Điểm giống nhau giữa nhà thờ tộc và nhà thờ họ

    Nhà thờ tộc và nhà thờ học đều là nơi thờ cúng tổ tiên, lưu giữ gia phả và tổ chức các sự kiện quan trọng của dòng họ.

    Cả hai nhà đều mang phong cách truyền thống với bàn thờ chính, bài vị tổ tiên, hoành phi, câu đối và có thể có sân vườn hoặc bia đá ghi công đức.

    Đây là nơi để giúp gắn kết con cháu trong dòng họ, duy trì truyền thống thờ cúng tổ tiên và bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.

    * Khác nhau giữa nhà thờ tộc và nhà thờ họ

    Tiêu chí Nhà thờ họ Nhà thờ tộc
    Quy mô Lớn hơn, đại diện cho cả dòng họ (tất cả các chi, nhánh) Nhỏ hơn, chỉ đại diện cho một nhánh hoặc một chi tộc trong dòng họ lớn
    Đối tượng thờ cúng Thờ tổ tiên chung của cả dòng họ Thờ tổ tiên của một chi tộc hoặc một nhánh nhỏ trong dòng họ
    Phạm vi quản lý Thường do hội đồng họ hoặc những người có vai vế trong dòng họ quản lý Do trưởng tộc hoặc một nhóm con cháu trong chi tộc đó quản lý
    Địa phương phổ biến Thường gặp ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam Chủ yếu phổ biến ở miền Trung, nơi truyền thống tộc hệ được giữ gìn mạnh mẽ

    Điều kiện để đất có công trình nhà thờ tộc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

    Như đã nêu trên thì nhà thờ tộc là một dạng của nhà thờ họ nhưng ở quy mô nhỏ hơn.

    Tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà thờ họ như sau:

    Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    ...
    6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    7. Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    8. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật này; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Theo đó, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là nhà thờ họ đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Như vậy, điều kiện để đất có nhà thờ tộc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    (1) Đất không có tranh chấp.

    (2) Có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư.

    saved-content
    unsaved-content
    85