Ngày này người con gái này là gì? Phải đăng ký kết hôn trước khi đám cưới?

Ngày này người con gái này là gì? Phải đăng ký kết hôn trước khi đám cưới? Nhà nước Việt Nam thừa nhận hôn nhân đồng giới không?

Nội dung chính

    Ngày này người con gái này là gì?

    Ngày này Người con gái này là lời trong bản Demo ca khúc Ngày này Người con gái này của Ca Nhạc sĩ Vũ Cát Tường.

    Anh đã ước mơ về ngày này lâu lắm
    Người con gái anh chờ đợi qua từng năm
    Anh bật khóc khi lời nguyện cầu được nghe thấy
    Trời trao em cho anh
    Anh đã nghĩ suy về ngày này lâu lắm
    Anh đang nắm tay người mà anh thương lắm
    Và khoảnh khắc em trông tinh khôi nơi này
    Gia đình sẽ là hai tiếng anh gọi hôm nay
    ...

    Câu hát Ngày này Người con gái này thể hiện niềm vui của chú rễ trong ngày đám cưới trọng đại nhằm dành sự trân trọng đối với cô dâu.

    Ngày này người con gái này là gì? Phải đăng ký kết hôn trước khi đám cưới?

    Ngày này người con gái này là gì? Phải đăng ký kết hôn trước khi đám cưới? (Hình từ Internet)

    Có phải đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới không?

    Pháp luật hiện hành không bắt buộc phải đăng ký kết hôn trước hay sau khi tổ chức đám cưới.

    Việc tổ chức đám cưới là dịp để cô dâu, chú rể chia sẻ niềm vui với gia đình, người thân và bạn bè. Đây cũng là khoảnh khắc ý nghĩa khi họ trao nhau nhẫn cưới, nhận lời chúc phúc từ những người thân yêu nhất.

    Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Đăng ký kết hôn
    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Đồng thời, Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn đều không có quy định về thời điểm đăng ký kết hôn.

    Tuy nhiên, khi tổ chức đám cưới, các cặp đôi cần tuân thủ quy định về nếp sống văn minh trong cưới hỏi theo quy định của địa phương và theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL, khoản 3 Điều 2 Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL. Cụ thể:

    Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
    1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
    a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
    b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
    d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;
    đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc;
    e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ); không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.

    Như vậy, hiện nay pháp luật không cấm việc tổ chức đám cưới trước khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, đám cưới không đồng nghĩa với việc phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp nếu chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó, nếu có tranh chấp giữa hai bên, quan hệ này sẽ không được điều chỉnh theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Nhà nước Việt Nam thừa nhận hôn nhân đồng giới không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn:

    Điều kiện kết hôn
    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân đồng giới. Tuy nhiên, nhà nước cũng không có quy định cấm kết hôn đồng giới.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    80