Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày tháng năm nào?

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày tháng năm nào? Hiến pháp 2013 quy định như thế nào về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

Nội dung chính

    Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày tháng năm nào?

    Ngày 9 tháng 11 năm 1946, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với sự đồng thuận gần như tuyệt đối, thể hiện tinh thần đoàn kết và quyết tâm xây dựng một nền tảng pháp lý vững chắc cho đất nước.

    Kể từ sau Hiến pháp 1946, Việt Nam đã trải qua bốn lần ban hành Hiến pháp mới vào các năm 1959, 1980, 1992 và 2013. Tuy nhiên, những giá trị cốt lõi về dân chủ, quyền con người, quyền công dân cùng với tư tưởng và mô hình tổ chức nhà nước "của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" được khẳng định trong bản Hiến pháp đầu tiên vẫn luôn đóng vai trò nền tảng. Những nguyên tắc này không chỉ xuyên suốt trong các bản Hiến pháp sau này mà còn trở thành kim chỉ nam cho toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.

    Bản Hiến pháp đầu tiên này gồm 7 chương với tổng cộng 70 điều, đặt nền móng cho cơ cấu chính trị, quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức bộ máy nhà nước cũng như những nguyên tắc quan trọng khác. Chương đầu tiên quy định thể chế chính trị, xác định Việt Nam là một quốc gia dân chủ cộng hòa, trong đó mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo hay địa vị xã hội. Đồng thời, Hiến pháp khẳng định sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, từ Bắc chí Nam. Những biểu tượng quốc gia như quốc kỳ màu đỏ với ngôi sao vàng năm cánh, quốc ca là bài “Tiến quân ca” và thủ đô đặt tại Hà Nội cũng được ghi rõ trong văn bản này.

    Liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của công dân, Hiến pháp quy định nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tuân thủ pháp luật và tham gia nghĩa vụ quân sự khi cần thiết. Người dân được đảm bảo quyền tự do ngôn luận, hội họp, tín ngưỡng, đi lại và sở hữu tài sản. Tất cả công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giai cấp hay hoàn cảnh. Đặc biệt, quyền lợi của các dân tộc thiểu số được chú trọng nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các cộng đồng. Phụ nữ cũng được công nhận quyền bình đẳng với nam giới trong mọi lĩnh vực.

    Về tổ chức bộ máy nhà nước, Hiến pháp xác định Nghị viện nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm lập pháp và giám sát hoạt động của Chính phủ. Chính phủ là cơ quan hành chính tối cao, chịu trách nhiệm điều hành đất nước. Ở các địa phương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính được thành lập để quản lý hành chính theo nguyên tắc bầu cử dân chủ.

    Bản Hiến pháp cũng quy định rõ về hệ thống tư pháp, đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Tuy nhiên, do tình hình chiến tranh căng thẳng, Quốc hội đã quyết định tạm thời chưa ban hành và thực thi Hiến pháp ngay, thay vào đó giao nhiệm vụ cho Chính phủ và Ban Thường trực Quốc hội vận dụng các nguyên tắc đã được định sẵn để điều hành đất nước.

    Mặc dù chưa được áp dụng ngay lập tức, Hiến pháp 1946 vẫn mang ý nghĩa lịch sử quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam trong những giai đoạn sau này.

    Như vậy, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 1946.

    Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày tháng năm nào? (Ảnh từ Internet)

    Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày tháng năm nào? (Ảnh từ Internet)

    Hiến pháp 2013 quy định như thế nào về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

    Theo quy định tại Điều 1 Hiến pháp 2013 thì Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

    Bên cạnh đó, tại Điều 2 Hiến pháp 2013 cũng có quy định như sau:

    Điều 2.
    1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
    2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
    3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

    Như vậy, Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    36